Số 8 ngách 135/75 Phú Diễn, Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
dongsongroup1@gmail.com

Thi công vât liệu chất phụ gia bê tông nhựa SBS

Thi công mặt đường bê tông nhựa sbs là quy trình yêu cầu độ khó và kỹ thuật cao. Các công đoạn, máy móc chuyên dụng đều phải đảm bảo theo quy chuẩn điều kiện thi công. Mỗi giai đoạn đều phải được giám sát chặt chẽ và được thực hiện trong tính toán của các kỹ sư, người có chuyên môn cao. Sai số chỉ được trong phạm vi cho phép của quy chuẩn thi công.

Các giai đoạn thi công phụ gia bê tông nhựa sbs tóm gọn qua 9 bước được chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây, mời bạn đọc cùng tham khảo!

1. Thi công lớp móng

Chỉ cho phép thi công rải bê tông nhựa khi cao độ lớp móng, độ bằng phẳng, độ dốc ngang và dốc dọc có sai số nằm trong phạm vi cho phép
Mặt đường mới: Lớp móng phải sạch, khô và bằng phẳng
Mặt đường cũ: xử lý bề mặt theo đúng yêu cầu. Các công việc tu sửa lồi lõm, và ổ gà, bù vênh mặt đường cũ, nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rồi nguội hoặc bê tông nhựa phải tiến hành trước khi rải lớp bê tông nhựa ít nhất là 15 ngày.
Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nóng hoặc bê tông nhựa nông cần đầm lên ngay trước khi thi công bê tông nhựa
Thi công vật liệu phụ gia bê tông nhựa SBS

Phải định vị trí và cao độ rải ở hai bên mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa hai bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) ở thành đá vỉa.

Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải; cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải, hoặc đặt thanh dâm làm đường chuẩn. Sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo mép mặt đường và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đặc.

2/ Chuẩn bị vật liệu thi công mặt đường bê tông nhựa

Lựa chọn các loại vật liệu, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý – chọn các loại vật liệu đạt yêu cầu.

Thiết kế cấp phối cốt liệu trên hộc nguội

Trộn thứ cấp phối cốt liệu thiết kế tại trạm trộn

Lấy mẫu cốt liệu trên hộc nóng

Phân tích thành phần hạt các mẫu cốt liệu, điều chỉnh cấp phối trên hộc nguội (nếu cần)

Sơ bộ định các hàm lượng nhựa (lệch nhau 0.3-0.5%)

Đúc các tổ mẫu bê tông nhựa trong phòng thí nghiệm

Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của các tổ mẫu bê tông nhựa

Trình Tư vấn giám sát kết quả thí nghiệm và đề xuất hàm lượng nhựa hợp lý cho bê tông nhựa

3/ Thi công đoạn thử nghiệm

Thực hiện sau khi có thư chấp nhận của Tư vấn giám sát về kết quả thiết kế cấp phối bê tông nhựa

Trình tư vấn giám sát hồ sơ thiết kế thi công đoạn thử nghiệm

Chuẩn bị trạm trộn, xe máy thi công, thiết bị thí nghiệm

Trộn bê tông nhựa, kiểm tra chất lượng bê tông nhựa tại trạm trộn

Vận chuyển, rải, lu lèn bê tông nhựa theo đúng hồ sơ thi công đoạn thử nghiệm. Ghi chép các số liệu có liên quan như: nhiệt độ bê tông nhựa khi ra khỏi trạm trộn; khi rải, khi lu lèn; cao độ móng trước khi rải BTN; cao độ mặt đường bê tông asphalt sau khi lu; số lượt lu lèn và vận tốc của các loại lu

Chờ 24h; khoan lấy mẫu bê tông tại hiện trường để xác định độ chặt bê tông nhựa và chiều dày bê tông nhựa sau khi đầm nên ở các đoạn

Lập công nghệ thi công đại trà, trình tư vấn giám sát và chủ đầu tư phê duyệt,

4/ Tưới nhựa dính bám

Tùy theo loại mỏng và trạng thái mà lượng nhựa dính bám thay đổi từ 0,8 – 1.3l/m²

Dùng nhựa lỏng, dùng nhũ tương, nhựa đặc 60/70 pha với dầu hỏa theo tỷ lệ dầu hỏa trên nhựa đặc là 80/100 tưới ở nhiệt độ nhựa 45°C ±10°C

Phải tưới trước độ 4 – 6h để nhựa lỏng đông đặc lại; hoặc nhũ tương phân tích xong mới được thảm bằng bê tông nhựa. Nếu cần thảm bê tông nhựa asphalt ngay sau khi tưới dính bám có thể dùng vật liệu nhựa nóng.

Trên các lớp móng có dùng nhựa (thấm nhập nhựa, láng nhựa…) vừa mới thì công xong hoặc trên lớp bê tông nhựa thứ nhất vừa mới rải xong, sạch và khô ráo. Chỉ cần tươi lượng nhựa từ 0.2 – 0.5l/m²
Muốn thi công thảm bê tông nhựa asphalt ngay có thể tưới nhựa đặc đun đến nhiệt độ thi công

5/ Chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa

Hỗn hợp bê tông nhựa được chế tạo tại trạm trộn chu kỳ (trạm trộn mẻ) hoặc trạm trộn liên tục có thiết bị điều khiển đảm bảo độ chính xác yêu cầu.

Các thành phần vật liệu sử dụng khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng bản thiết kế cấp phối bê tông nhựa và phù hợp với mẫu vật liệu đã đưa ra thí nghiệm.

Nhiệt độ của nhựa khi chuyển lên thùng đong của máy trên phải ở nhiệt độ làm việc tùy theo loại nhựa

Phải cân lường sơ bộ đá và cát trước khi đưa vào sấy với dung sai cho phép là ±5%

Nhiệt độ rang nóng vật liệu đá, cát được quy định sao cho nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn đạt được 150°C – 160°C Độ ẩm của đá, cát sau khi ra khỏi trông sậy phải <0.5%

Bột khoáng ở dạng người và sau khi càn lường được trực tiếp cho vào thùng trộn.

Thời gian trộn hốn hợp phải tuân theo đúng quy định kỹ thuật của từng loại máy trộn, đối với mỗi loại hỗn hợp

Trạm trộn phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết theo quy định về kiểm tra chất lượng vật liệu; thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa

5.1/ Công tác kiểm tra trạm trộn trước khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa

  • Kiểm tra các bộ phận của trạm trộn, đặc biệt là bộ phận cân đong cốt liệu và nhựa cùng với độ chính xác của chúng; các nhiệt kế kiểm tra nhiệt độ
  • Kiểm tra các điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường khi máy hoạt động
  • Chạy thử máy, kiểm tra sự chính xác thích hợp với lý lịch máy

5.2/ Kiểm tra theo dõi các thông tin thể hiện trên bảng điều khiển của trạm trộn

  • Lưu lượng các bộ phận cân đong
  • Lưu lượng của bơm nhựa
  • Lưu lượng của các thiết bị vận chuyển bột khoáng
  • Khối lượng hỗn hợp của một mẻ trộn và thời gian trộn một mẻ
  • Nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu khoảng đã được rang nóng
  • Nhiệt độ của nhựa
  • Lượng tiêu thụ của nhựa

Các sai số cho phép khi cân đong vật liệu khoáng là ±3%, nhựa là ±1.5% khối lượng nhựa.

5.3/ Kiểm tra chất lượng vật liệu

  • Cứ 5 ngày phải kiểm tra hàm lượng bụi sét, thành phần hạt, lượng hạt dẹt của đá
  • Cứ 3 ngày phải kiểm tra thành phần hạt Mk; hàm lượng bụi sét hoặc ES
  • Trước khi đưa vật liệu đá, cát vào trống sấy phải kiểm tra độ ẩm của cúng để điều chỉnh khối lượng khi cân đong và thời gian sấy
  • Cứ 5 ngày kiểm tra xác định thành phần hạt và độ ẩm của bột khoáng
  • Kiểm tra độ kim lún của mẫu nhựa hàng ngày

5.4/ Kiểm tra hỗn hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thiết bị trộn

  • Kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp của mỗi mẻ trộn
  • Kiểm tra bằng mắt chất lượng trộn đều của hỗn hợp
  • Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa đã trộn xong bao gồm: dung trong thực, hàm lượng nhựa, thành phần hạt, các chỉ tiêu cường độ và độ ổn định của bê tông nhựa

Trong lần thay đổi công thức trộn phải lấy mẫu kiểm tra một lần, các máy trộn công suất lớn cứ 200 tấn hỗn hợp lấy 1 tổ mẫu cũng 1 công thức trộn

6/ Vận chuyển bê tông nhựa

  • Dùng ô tô tự đổ hoặc xe chuyên dụng. Chọn trọng tài và số lượng của ô tô phù hợp với dây chuyên thi công
  • Cự ly vận chuyển đảm bảo nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không thấp hơn 120°C (thường không quá 50km)
  • Thùng xe phải kin, sạch, có quét lớp mỏng dầu chống dính bám. Không được dùng dầu mazut hay các dung môi hòa tan được nhựa bitum. Xe phải có bạt che phủ để hạn chế hỗn hợp giảm nhiệt độ.
  • Mỗi chuyên ô tô vận chuyển hỗn hợp khi rời trạm phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng chất lượng thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến tên người lái xe.
  • Trước khi đổ hỗn hợp BTN vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế (Lớn hoăn hoặc bằng 120°C)

7. Rải bê tông nhựa

  • Chỉ được rải bê tông nhựa nóng bằng máy chuyên dụng
  • Tùy theo bề rộng mặt đường mà dùng máy rải cho phù hợp. Nếu chiều rộng rải quá lớn nên dùng 2 hoặc 3 máy rải hoạt động đồng thời; các máy rải đi cách nhau 10 – 20m
  • Khi chỉ dùng 1 máy rải trên mặt đường rộng phải rải theo phương pháp sole; bề dài của mỗi đoạn từ 25 – 80m tùy theo nhiệt độ không khí
  • Khi bắt đầu ca làm việc, cho máy rải hoạt động không tải 10 – 15 phút để kiểm tra máy. Đặt dưới tấm là 2 xúc xắc hoặc thanh gỗ cho chiều cao bằng 1,2 – 1,3 bề dày thiết kế của lớp bê tông nhựa. Trị số chính xác được thông qua đoạn rải thử
  • Khi hỗn hợp đã được phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn, máy rải bắt đầu tiến về phía trước theo vét quy định. Trong khi rải, hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn
  • Trong suốt thời gian rải, bắt buộc phải để thanh đầm của máy rải luôn luôn hoạt động
  • Chọn tốc độ máy rải thích hợp với công suất các máy khác trong dây chuyền. Tốc độ máy rải thật đều trong suốt thời gian rải. Nếu lu quả chẩm, nên rải gián đoạn
  • Phải thường xuyên dùng que thăm (que sắt đã được đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Khi cần điều chỉnh bề dày rải phải điều chỉnh tấm là từ từ để lớp bê tông nhựa khỏi bị lượn sóng hoặc giật khấc
  • Phải xử lý tốt mối nối dọc và ngang quét nhựa dính bám để đảm bảo sự định kết tốt các vệt rải cũ và mới Khe nối dọc ở lớp trên và lớp dưới phải sole nhau, cách nhau ít nhất là 20cm.
  • Khe nối ngang ở lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m. Nếu lớp trên là lớp bê tông nhựa, lớp dưới là lớp vật liệu đã gia cố XM; vị trí khe nối của 2 lớp cũng tương tự
  • Trên đoạn đường có dốc dọc > 4% phải tiến hành rải từ chân đốc đi lên

Bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để thực hiện tuần tự các công việc:

+ Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ, lấy từ trong phễu chứa thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn.
+ Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc quá thừa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt
+ Gọt bỏ, bù phụ chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải

Khi phải rải vệt lớn hơn chiều rộng rải của máy 40 – 50cm liên tục theo chiều dầu, được phép mở má thép bàn ốp một bên đầu guồng xoắn phía cần rải thêm. Dùng thủ công với dùng cào, xẻng phân phối hỗn hợp cho phẳng, đều.

Phải tuân theo các quy định sau:

+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, không được hất từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng
+ Dùng cào và bàn trang rải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu; bè dày bằng 1,35 – 1,45 bề dày thiết kế.
+ Rải thủ công đồng thời với máy rải để có thể lu lèn chung vết rải bằng máy với chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối.

Trường hợp máy rải bị hỏng: thời gian sửa hàng giờ, phải báo ngay về trạm trộn ngưng cung cấp hỗn hợp và dùng máy san rải nốt nếu Htk > 4cm, hoặc rải nốt bằng thủ công khi còn ít bê tông nhựa

Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột:

+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngưng cung cấp hỗn hợp.
+ Khi đã được lu lèn đến khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến khi đạt độ chặt
+ Khi lu lèn khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu là phải ngưng lu, san bỏ hỗn hợp. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo mới được rải tiếp.
+ Sau khi mưa xong, khi cần thi công gấp; cho xe chở cát đã được rang nóng ở trạm trộn (170 – 180 độ C). Rải một lớp đây khoảng 2cm lên mặt đường, gom cát, quét sạch, tưới nhựa dính bám lại. Có thể dùng máy hơi ép và đèn khò làm khô mặt đường trước khi rải tiếp
+ Cứ 200 tấn hỗn hợp lấy 1 tổ mẫu thí nghiệm chất lượng

8. Lu lèn bê tông nhựa

8.1/ Lu lèn sơ bộ:

Dùng lu nhẹ bành cùng lu 4 – 8 lượt điểm, vận tốc lu không quá 1,5 – 2km/h. Các vệt là đầu tiên đi lùi vào bê tông nhựa mới rải

Sau một lượt lu đầu tiên phải kiểm tra độ phẳng bằng thước 3m, bù phụ chỗ lõm. Nêu rải và lu sole, chừa lại vệt 10cm lu vớt vệt rải sau.

8.2/ Lu lèn chặt:

Dùng lu bánh hơi, số lượt lu khoảng 8 – 10 lượt / điểm (H=4cm) Tăng thêm 1cm chiều dày phải lu thêm khoảng 30 – 35% số lượt lu. Lu đến khi bê tông nhựa đạt độ chặt K= 0.98 (kiểm tra bằng thiết bị phóng xạ trước khi quyết định kết thúc lu lèn)

8.3/ Lu lên hoàn thiện:

Dùng lu nặng bánh cứng là 4 – 6 lượt/điểm. Vận tốc lu không quá 2 – 2.5km/h

8.4/ Lưu ý:

  • Khi lu phải bố trí công nhân thường xuyên bôi dầu chống dính vào bánh lu. Nếu bê tông nhựa dính bánh lu phải dùng xẻng cào ngay và bôi dầu lại. Mặt khác dùng hỗn hợp hạt nhỏ lấp ngày vào chỗ bị bóc
  • Thao tác chuyển hướng, đổi số khi lu phải từ từ để bề mặt bê tông nhựa không hư hỏng. Không dừng lu trên bê tông nhựa còn nóng
  • Nhiệt độ lu lèn hiệu quả nhất 130 – 140°C

Chiều dài đoạn lu lèn, số lượng máy lu:

+ Chọn sao cho kết thúc lu lèn chặt nhiệt độ bê tông nhựa không nhỏ hơn 70 độ C (thời gian thi công không quá 2 – 3h).
+ Phải chọn tổ hợp lu cho đồng bộ
+ Lu hết giai đoạn này mới chuyển sang giai đoạn khác

Nếu thấy bê tông nhựa bị nứt có thể do các nguyên nhân sau

+ Nhiệt độ hỗn hợp quả cao
+ Tốc độ lu quá nhanh
+ Tải trọng lu quá nặng
+ Lớp bê tông nhựa quá mồng
+ Lớp móng quá yếu
+ Hỗn hợp bê tông nhựa không đạt chất lượng

9. Kiểm tra và nghiệm thu

9.1/ Về các kích thước hình học

  • Bề rộng mặt đường kiểm tra bằng thước thép
  • Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo các mặt bằng cách cao đạc mặt lớp bê tông nhựa so với các số liệu cao đạc các điểm tương ứng ở mặt của lớp dưới hoặc bằng cách đo trên các mẫu khoan trong mắt đường
  • Dốc ngang mặt đường được đo theo hướng thẳng góc với tim đường, khoảng cách 2 điểm đó không quá 10m
  • Dốc dọc kiểm tra bằng cao đạc các điểm dọc theo tim đường

9.2/ Về độ bằng phẳng

Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m. 90% tổng số các điểm đo thỏa mãn yêu cầu ở bảng. Độ bằng phẳng tính theo chỉ số bằng phẳng quốc tế IRI nhỏ hơn hoặc bằng 2
Kiểm tra độ bằng phẳng mặt đường bê tông nhựa

9.3/ Về độ nhám

Kiểm tra độ nhám của mặt đường bằng phương pháp rắc cát. Yêu cầu chiều cao vệt nhám lớn hơn hoặc bằng 0,4mm

  • Về độ dính bám với lớp dưới: Được đánh giá bằng mắt thường khi nhận xét mẫu khoan. Sự dính bám phải tốt
  • Về chất lượng các mối nối Được đánh giá bằng mắt. Mới nổi phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không có khe hở

10. Tư vấn thi công vật liệu chất phụ gia bê tông nhựa sbs

Do đặc thù là sản phẩm nhập khẩu nên giá của lưới địa kỹ thuật cốt sợi thủy tinh thường không cố đinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá ngoài chủng loại lưới, còn bao gồm:

  • Số lượng đặt hàng
  • Địa điểm giao hàng
  • Yêu cầu về thời gian giao hàng
  • Giao động giá của đơn vị cung cấp.

Chúng tôi hiểu được rằng, đơn giá và thời gian giao hàng của lưới địa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề quy hoạch chi phí và tiến độ công trình của bạn. Vì thế, chúng tôi luôn cố gắng cập nhật nhanh nhất giá cũng như việc đưa ra những chính sách bán hàng ưu đãi nhất.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được bảng báo giá lưới địa kỹ thuật cốt sợi thuỷ tinh và quy trình giao hàng chuẩn xác nhất.

5/5 - (2 bình chọn)

CÔNG TY TNHH LƯỚI ĐỊA KỸ THUẬT ĐÔNG SƠN được thành lập cách đây gần chục năm, với nhiệm vụ đưa các sản phẩm công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại Việt Nam. Với mục tiêu đóng góp vào việc xây dựng, cải tao nâng cấp lớp mặt đường tạo sự êm thuận và tăng độ bền cũng như sự an toàn khi lưu thông. Chúng tôi còn góp phần tạo ra môi trường xanh sạch đẹp cho người tham gia giao thông tại Việt nam.