Thi công mặt đường bê tông nhựa sbs là quy trình yêu cầu độ khó và kỹ thuật cao. Các công đoạn, máy móc chuyên dụng đều phải đảm bảo theo quy chuẩn điều kiện thi công. Mỗi giai đoạn đều phải được giám sát chặt chẽ và được thực hiện trong tính toán của các kỹ sư, người có chuyên môn cao. Sai số chỉ được trong phạm vi cho phép của quy chuẩn thi công.
Các giai đoạn thi công phụ gia bê tông nhựa sbs tóm gọn qua 9 bước được chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây, mời bạn đọc cùng tham khảo!
Chỉ cho phép thi công rải bê tông nhựa khi cao độ lớp móng, độ bằng phẳng, độ dốc ngang và dốc dọc có sai số nằm trong phạm vi cho phép
Mặt đường mới: Lớp móng phải sạch, khô và bằng phẳng
Mặt đường cũ: xử lý bề mặt theo đúng yêu cầu. Các công việc tu sửa lồi lõm, và ổ gà, bù vênh mặt đường cũ, nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rồi nguội hoặc bê tông nhựa phải tiến hành trước khi rải lớp bê tông nhựa ít nhất là 15 ngày.
Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nóng hoặc bê tông nhựa nông cần đầm lên ngay trước khi thi công bê tông nhựa
Phải định vị trí và cao độ rải ở hai bên mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa hai bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) ở thành đá vỉa.
Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải; cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải, hoặc đặt thanh dâm làm đường chuẩn. Sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo mép mặt đường và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đặc.
Lựa chọn các loại vật liệu, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý – chọn các loại vật liệu đạt yêu cầu.
Thiết kế cấp phối cốt liệu trên hộc nguội
Trộn thứ cấp phối cốt liệu thiết kế tại trạm trộn
Lấy mẫu cốt liệu trên hộc nóng
Phân tích thành phần hạt các mẫu cốt liệu, điều chỉnh cấp phối trên hộc nguội (nếu cần)
Sơ bộ định các hàm lượng nhựa (lệch nhau 0.3-0.5%)
Đúc các tổ mẫu bê tông nhựa trong phòng thí nghiệm
Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của các tổ mẫu bê tông nhựa
Trình Tư vấn giám sát kết quả thí nghiệm và đề xuất hàm lượng nhựa hợp lý cho bê tông nhựa
Thực hiện sau khi có thư chấp nhận của Tư vấn giám sát về kết quả thiết kế cấp phối bê tông nhựa
Trình tư vấn giám sát hồ sơ thiết kế thi công đoạn thử nghiệm
Chuẩn bị trạm trộn, xe máy thi công, thiết bị thí nghiệm
Trộn bê tông nhựa, kiểm tra chất lượng bê tông nhựa tại trạm trộn
Vận chuyển, rải, lu lèn bê tông nhựa theo đúng hồ sơ thi công đoạn thử nghiệm. Ghi chép các số liệu có liên quan như: nhiệt độ bê tông nhựa khi ra khỏi trạm trộn; khi rải, khi lu lèn; cao độ móng trước khi rải BTN; cao độ mặt đường bê tông asphalt sau khi lu; số lượt lu lèn và vận tốc của các loại lu
Chờ 24h; khoan lấy mẫu bê tông tại hiện trường để xác định độ chặt bê tông nhựa và chiều dày bê tông nhựa sau khi đầm nên ở các đoạn
Lập công nghệ thi công đại trà, trình tư vấn giám sát và chủ đầu tư phê duyệt,
Tùy theo loại mỏng và trạng thái mà lượng nhựa dính bám thay đổi từ 0,8 – 1.3l/m²
Dùng nhựa lỏng, dùng nhũ tương, nhựa đặc 60/70 pha với dầu hỏa theo tỷ lệ dầu hỏa trên nhựa đặc là 80/100 tưới ở nhiệt độ nhựa 45°C ±10°C
Phải tưới trước độ 4 – 6h để nhựa lỏng đông đặc lại; hoặc nhũ tương phân tích xong mới được thảm bằng bê tông nhựa. Nếu cần thảm bê tông nhựa asphalt ngay sau khi tưới dính bám có thể dùng vật liệu nhựa nóng.
Trên các lớp móng có dùng nhựa (thấm nhập nhựa, láng nhựa…) vừa mới thì công xong hoặc trên lớp bê tông nhựa thứ nhất vừa mới rải xong, sạch và khô ráo. Chỉ cần tươi lượng nhựa từ 0.2 – 0.5l/m²
Muốn thi công thảm bê tông nhựa asphalt ngay có thể tưới nhựa đặc đun đến nhiệt độ thi công
Hỗn hợp bê tông nhựa được chế tạo tại trạm trộn chu kỳ (trạm trộn mẻ) hoặc trạm trộn liên tục có thiết bị điều khiển đảm bảo độ chính xác yêu cầu.
Các thành phần vật liệu sử dụng khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng bản thiết kế cấp phối bê tông nhựa và phù hợp với mẫu vật liệu đã đưa ra thí nghiệm.
Nhiệt độ của nhựa khi chuyển lên thùng đong của máy trên phải ở nhiệt độ làm việc tùy theo loại nhựa
Phải cân lường sơ bộ đá và cát trước khi đưa vào sấy với dung sai cho phép là ±5%
Nhiệt độ rang nóng vật liệu đá, cát được quy định sao cho nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn đạt được 150°C – 160°C Độ ẩm của đá, cát sau khi ra khỏi trông sậy phải <0.5%
Bột khoáng ở dạng người và sau khi càn lường được trực tiếp cho vào thùng trộn.
Thời gian trộn hốn hợp phải tuân theo đúng quy định kỹ thuật của từng loại máy trộn, đối với mỗi loại hỗn hợp
Trạm trộn phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết theo quy định về kiểm tra chất lượng vật liệu; thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa
Các sai số cho phép khi cân đong vật liệu khoáng là ±3%, nhựa là ±1.5% khối lượng nhựa.
Trong lần thay đổi công thức trộn phải lấy mẫu kiểm tra một lần, các máy trộn công suất lớn cứ 200 tấn hỗn hợp lấy 1 tổ mẫu cũng 1 công thức trộn
Bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để thực hiện tuần tự các công việc:
+ Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ, lấy từ trong phễu chứa thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn.
+ Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc quá thừa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt
+ Gọt bỏ, bù phụ chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải
Khi phải rải vệt lớn hơn chiều rộng rải của máy 40 – 50cm liên tục theo chiều dầu, được phép mở má thép bàn ốp một bên đầu guồng xoắn phía cần rải thêm. Dùng thủ công với dùng cào, xẻng phân phối hỗn hợp cho phẳng, đều.
Phải tuân theo các quy định sau:
+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, không được hất từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng
+ Dùng cào và bàn trang rải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu; bè dày bằng 1,35 – 1,45 bề dày thiết kế.
+ Rải thủ công đồng thời với máy rải để có thể lu lèn chung vết rải bằng máy với chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối.
Trường hợp máy rải bị hỏng: thời gian sửa hàng giờ, phải báo ngay về trạm trộn ngưng cung cấp hỗn hợp và dùng máy san rải nốt nếu Htk > 4cm, hoặc rải nốt bằng thủ công khi còn ít bê tông nhựa
Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột:
+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngưng cung cấp hỗn hợp.
+ Khi đã được lu lèn đến khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến khi đạt độ chặt
+ Khi lu lèn khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu là phải ngưng lu, san bỏ hỗn hợp. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo mới được rải tiếp.
+ Sau khi mưa xong, khi cần thi công gấp; cho xe chở cát đã được rang nóng ở trạm trộn (170 – 180 độ C). Rải một lớp đây khoảng 2cm lên mặt đường, gom cát, quét sạch, tưới nhựa dính bám lại. Có thể dùng máy hơi ép và đèn khò làm khô mặt đường trước khi rải tiếp
+ Cứ 200 tấn hỗn hợp lấy 1 tổ mẫu thí nghiệm chất lượng
Dùng lu nhẹ bành cùng lu 4 – 8 lượt điểm, vận tốc lu không quá 1,5 – 2km/h. Các vệt là đầu tiên đi lùi vào bê tông nhựa mới rải
Sau một lượt lu đầu tiên phải kiểm tra độ phẳng bằng thước 3m, bù phụ chỗ lõm. Nêu rải và lu sole, chừa lại vệt 10cm lu vớt vệt rải sau.
Dùng lu bánh hơi, số lượt lu khoảng 8 – 10 lượt / điểm (H=4cm) Tăng thêm 1cm chiều dày phải lu thêm khoảng 30 – 35% số lượt lu. Lu đến khi bê tông nhựa đạt độ chặt K= 0.98 (kiểm tra bằng thiết bị phóng xạ trước khi quyết định kết thúc lu lèn)
Dùng lu nặng bánh cứng là 4 – 6 lượt/điểm. Vận tốc lu không quá 2 – 2.5km/h
Chiều dài đoạn lu lèn, số lượng máy lu:
+ Chọn sao cho kết thúc lu lèn chặt nhiệt độ bê tông nhựa không nhỏ hơn 70 độ C (thời gian thi công không quá 2 – 3h).
+ Phải chọn tổ hợp lu cho đồng bộ
+ Lu hết giai đoạn này mới chuyển sang giai đoạn khác
Nếu thấy bê tông nhựa bị nứt có thể do các nguyên nhân sau
+ Nhiệt độ hỗn hợp quả cao
+ Tốc độ lu quá nhanh
+ Tải trọng lu quá nặng
+ Lớp bê tông nhựa quá mồng
+ Lớp móng quá yếu
+ Hỗn hợp bê tông nhựa không đạt chất lượng
Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m. 90% tổng số các điểm đo thỏa mãn yêu cầu ở bảng. Độ bằng phẳng tính theo chỉ số bằng phẳng quốc tế IRI nhỏ hơn hoặc bằng 2
Kiểm tra độ nhám của mặt đường bằng phương pháp rắc cát. Yêu cầu chiều cao vệt nhám lớn hơn hoặc bằng 0,4mm
Do đặc thù là sản phẩm nhập khẩu nên giá của lưới địa kỹ thuật cốt sợi thủy tinh thường không cố đinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá ngoài chủng loại lưới, còn bao gồm:
Chúng tôi hiểu được rằng, đơn giá và thời gian giao hàng của lưới địa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề quy hoạch chi phí và tiến độ công trình của bạn. Vì thế, chúng tôi luôn cố gắng cập nhật nhanh nhất giá cũng như việc đưa ra những chính sách bán hàng ưu đãi nhất.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được bảng báo giá lưới địa kỹ thuật cốt sợi thuỷ tinh và quy trình giao hàng chuẩn xác nhất.
CÔNG TY TNHH LƯỚI ĐỊA KỸ THUẬT ĐÔNG SƠN được thành lập cách đây gần chục năm, với nhiệm vụ đưa các sản phẩm công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại Việt Nam. Với mục tiêu đóng góp vào việc xây dựng, cải tao nâng cấp lớp mặt đường tạo sự êm thuận và tăng độ bền cũng như sự an toàn khi lưu thông. Chúng tôi còn góp phần tạo ra môi trường xanh sạch đẹp cho người tham gia giao thông tại Việt nam.